3 thg 3, 2011

SUCRALOSE

SUCRALOSE

SUCRALOSE

  • Công thức hóa học: C12H19Cl3O8
  • Mã EU: E 955
  • Tên thương mại: Splenda
  • Các giấy chứng nhận hiện có: FCC V, USP, NF, Kosher, Halal.
THÔNG TIN CHUNG.
Sucralose là một đường hóa học có tên gọi chung là Altern.. Ngoài ra, trên thị trường succralose có tên thương mại là Splenda.
Sucralose được tìm ra vào năm 1976 bởi các nhà khoa học thuộc công ty đường Tate & Lyle cùng các nhà nghiên cứu Leslie Hough và Shashikant Phadnis của đại học Queen Elizabeth (hiện nay là một phần của đại học King London). Họ đang cố gắng kiểm tra đường xử lý bằng clo. Tình cờ vào một ngày hè, Phadnis được bảo kiểm tra loại bột này. Phadnis lại nghĩ rằng Hough bảo anh ấy nếm thử nó. Và anh ấy đã làm thế. Kết quả thật bất ngờ, anh đã phát hiện ra hợp chất này có vị ngọt hiếm có. Họ đã làm việc với Tate & Lyle trong một năm trước khi tìm ra được công thức hoàn chỉnh của sucralose.
Nó được chấp nhận sử dụng ở Canada với tên thương mại là Splenda vào năm 1991, ở Australia vào năm 1993, ở New Zealand vào năm 1996. Đến năm 1998 nó được FDA công nhận như là một loại đường hóa học hàng đầu. Nó đã trải qua hơn 20 năm nghiên cứu và kiểm tra độ an toàn bởi hơn 100 nhà khoa học. Sucralose được Châu Âu sử dụng rộng rãi vào năm 2004. Và đến năm 2006, nó được chấp nhận sử dụng ở hơn 60 quốc gia như Brazil, Trung quốc, Ấn Độ, Mĩ, Nhật Bản…
Splenda là sản phẩm có thành phần gồm sucralose trộn với maltodextrin và dextrose (đóng vai trò chất làm đầy- filler) và được đóng thành dạng gói màu vàng để phân biệt với gói màu hồng đựng saccharin và gói màu xanh của aspartame. Ở Mĩ và Canada, Splenda được dùng rất nhiều trong các nhà hàng gồm cả McDonalds và Starbucks.
Theo nghiên cứu , sucralose chiếm 62% thị trường đường hóa học năm 1999 và đến năm 2006 chỉ riêng ở Mĩ, Splenda đã đạt doanh thu 212 tỉ dolar.
Sucralose được sử dụng rộng rãi trong nhiều loại nước giải khát, thực phẩm, đồ gia vị, rượu, mứt, kem, bánh ngọt, bánh mì, trái cây đóng hộp, chewing gum, kem đánh răng,…
Được dùng phổ biến như thế vì so sánh với các loại chất tạo ngọt khác, sucralose có nhiều ưu điểm như :
  • Không có năng lượng thích hợp với người béo phì, người bệnh tim mạch và người cao tuổi.
  • Không làm dao động lượng đường trong máu thích hợp cho người bệnh tiểu đường.
  • Vị ngọt tinh khiết tương tự như saccharose.
  • Sức căng bề mặt nhỏ (71.8mN/m) nên sucralose có thể được dùng trong sản xuất nước giải khát có gas.
  • Tính chất vẫn ổn định khi dự trữ trong thời gian dài.

Tính chất:

  • Có vị ngọt gấp 600 lần đường saccharose.
  • Kết tinh dạng hạt rắn màu trắng.
  • Tan trong nước
  • Không giống aspartame, sucralose khá ổn định với nhiệt độ và pH biến đổi trên khoảng rộng.
  • Mặc dù được tổng hợp từ đường nhưng cơ thể không hấp thu sucralose như một cacbonhydrat. Vì thế phân tử của nó không hề bị bẻ gãy sinh ra năng lượng trong cơ thể như đường. Và được loại ra nhẹ nhàng khỏi cơ thể sau khi ăn mà không có bất kì sự biến đổi nào. Vì thế nó được xác định là không có calo.
Tổng hợp:
Sucralose là một disaccharid được tổng hợp từ đường saccharose qua 5 bước bằng cách thay thế chọn lọc 3 nhóm –OH) trong phân tử đường bằng 3 nguyên tử Cl.
Hình: Qui trình tổng hợp sucralose
(Trích nguồn: hóa học và đời sống)

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét